top of page

Bộ: Anura > Họ: Rhacophoridae >  Giống: Theloderma

Theloderma bicolor

Ếch cây sần sapa – Chapa Bug-eyed Frog

Đặc điểm nhận dạng. Kích thước trung bình trong giống Theloderma. Chiều dài thân khoảng 4-5 cm. Cơ thể khá dẹp và thon. Đầu dẹp, mõm ngắn, tù nhìn từ trên. Lỗ mũi nhô ra, ngay sát mõm làm cho mõm trông cụt khi nhìn từ bên. Gờ da từ mõm tới mắt rõ ràng, má dốc. Mắt lớn, con ngươi nằm ngang. Màng nhĩ tròn, rõ, bé hơn đường kính mắt. Răng lá mía hai hàng, gần lỗ mũi trong. Lỗi mũi trong khá tròn.

Chân trước thon, ngón chân dài, ngón I ngắn hơn các ngón khác. Mút ngón phình rộng thành đĩa bám, đầu mút ngón vuông vức. Giữa đĩa bám có rãnh ngang. Không có màng bơi giữa các ngón. Các củ bàn ít phát triển, củ dưới các khớp ngón nhô rõ.

Chân sau dài, khá mập. Khi gập dọc thân khớp cổ chân đạt tới mõm. Hai gót chạm nhau khi chân gập vuông góc cơ thể. Ngón chân có đĩa bám với rãnh ngang ở giữa. Đĩa bám bé hơn so với chân trước. Màng bơi phát triển, đạt hơn 2/3 ngón IV, chưa tới mút ngón. Củ bàn chân trong rõ, hình bầu dục, củ bàn chân ngoài không rõ.

Da đầu có các mụn cóc lởm chởm tách rời nhau. Da lưng sần sùi, các mụn cóc lởm chởm thường kéo dài thành gờ liên kết nhau thành 1 mạng lưới. Xen lẫn là các mụn nhỏ. Hông, mặt trên các chân có các mụn bé hơn, ngoại trừ ống chân các mụn phát triển như ở lưng. Mặt dưới hông và cằm nhám với các hạt mụn bé. Mặt bụng trơn hơn. Sau lỗ huyệt có các gai nhỏ.

Cơ thể màu xanh nõn chuối chủ đạo, các mụn có thường màu sẫm hơn. Hai bên bẹn có nhiều vện vàng và đen xen kẽ đặc trưng của loài này. Hông và bụng màu đen ánh có nhiều vết loang trắng sữa. Mắt có viền màu xanh, con ngươi màu đen. Phía sau đùi màu giống bẹn với vệt đen và vàng chanh rất nổi bật. Khi ở lâu trong nước, màu thường đổi sang nâu sẫm, vện vàng ở bẹn vẫn rất rõ.


Sinh học. Loài sống hoàn toàn trên cây. Mùa sinh sản chúng thường sống theo cặp. Đẻ trứng ở các hốc nước trên bọng cây, hoặc trong hốc đá có nước trong núi đá vôi. Trứng được đẻ trên thành hốc nước, dính chặt ngay trên mặt nước thành đám 3-5 quả được bao bọc chung trong một lớp thạch dày. Trong mùa sinh sản, con đực thường kêu vào ban đêm, tiếng kêu chậm rãi rất bé, nghe thanh, với tai người nghe như tiếng huýt sáo rất bé. Tập tính loài này thường co lại thành quả bóng khi bị tác động (bắt hay đụng vào).


Trứng và nòng nọc. Trứng mới đẻ có màu nâu, bọc bởi 2 lớp thạch, 1 lớp bọc trứng, lớp lớn hơn bao lấy cả đám trứng. Phôi màu trắng khi đang ở trong lớp thạch. Nòng nọc có màu đen, đuôi khá tù. Giai đoạn sắp hóa ếch con, mặc dù vẫn còn đuôi nhưng nòng nọc đã có các đặc điểm về màu sắc và tập tính (co người lại) rất giống con trưởng thành.


Sinh cảnh. Con đực sống trên cây, gần các bọng cây có nước, hoặc trong núi đá nơi có hốc nước và ẩm ướt. Nòng nọc sống tự do sau khoảng 2 tuần từ khi trứng đẻ ở các hốc nước.


Phân bố. Trong nước: Khu vực Tây Bắc, một ghi nhận tại Quảng Trị cần được kiểm tra lại. Thế giới: Vân Nam, Trung Quốc.


Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: Không. Danh lục đỏ thế giới: EN (Nguy cấp).


Nguồn gốc tên loài. Không ghi chú.


Loài tương tự. Mặc dù kích thước bé hơn nhiều, loài này rất dễ nhầm lẫn với loài Ếch cây sần miền Bắc (Theloderma corticale). Có thể phân biệt hai loài này như sau: Loài T. corticale lớn hơn (đạt 7-8 cm), khớp gối tới màng nhĩ, gai lưng phát triển hơn, ít liên kết thành gờ, mặt bụng dạng sần với màu trắng chủ đạo, màu mắt dạng chữ thập, màng bơi phát triển tới mút ngón. Trong khi loài T. bicolor kích thước bé (4.5 cm), khớp gối vượt qua mũi, da lưng dạng gờ nhiều hơn, bụng màu đen với các vện trắng sữa loang lổ, mắt màu xanh ở viền trên và dưới, màng bơi vượt quá 1/2 ngón IV, không chạm tới mút ngón.


Tài liệu tham khảo.

  • Frost, D.R. (2022) Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.

  • Kropachev, I.I., Evsyunin, A.A. & Orlov, N.L. (2013) EXTENDED DESCRIPTION AND COMPARATIVE ANALYSIS OF TADPOLES OF Theloderma bicolor ( BOURRET , 1937 ) AND Theloderma corticale ( BOULENGER , 1903 ) ( ANURA : RHACOPHORIDAE : RHACOPHORINAE ) FROM VIETNAM. Russian Journal of Herpetology 20, 56–60.

  • van Dijk, P.P., Ohler, A. & Kunz, K. 2004. Theloderma bicolor (errata version published in 2018). The IUCN Red List of Threatened Species 2004: e.T59032A136597164. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T59032A11872718.en. Accessed on 16 December 2021.

Theloderma bicolorLuan Nguyen
00:00 / 00:06
bottom of page